Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng (01 - 02/6/2025): Vi chất dinh dưỡng và biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng

Thứ hai - 02/06/2025 03:16
Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho quá trình tăng trưởng, phát triển về thể lực, tầm vóc và trí tuệ, nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Các loại vi chất dinh dưỡng và chức năng của chúng          
Vitamin và khoáng chất có thể được chia thành bốn loại: Vitamin tan trong nước, vitamin tan trong chất béo, nguyên tố vi lượng và khoáng chất vi lượng. Tất cả các vitamin và khoáng chất được hấp thụ theo những cách tương tự trong cơ thể và tương tác trong nhiều quá trình.
1. Vitamin tan trong nước
- Vitamin B1: Giúp chuyển đổi chất dinh dưỡng thành năng lượng.
- Vitamin B2: Cần thiết cho sản xuất năng lượng, chức năng tế bào và chuyển hóa chất béo.
- Vitamin B3: Thúc đẩy quá trình sản xuất năng lượng từ thực phẩm.
- Vitamin B5: Cần thiết cho quá trình tổng hợp axit béo.
- Vitamin B6: Giúp cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate dự trữ để lấy năng lượng và tạo ra các tế bào hồng cầu.
https://vinmec-prod.s3.amazonaws.com/images/20210102_022220_524050_phan-loai-vitamin.max-1800x1800.jpg

- Vitamin B7: Đóng vai trò trong quá trình chuyển hóa axit béo, axit amin và glucose.
- Vitamin B9: Quan trọng đối với sự phân chia tế bào thích hợp.
- Vitamin B12: Cần thiết cho sự hình thành tế bào hồng cầu, hệ thống thần kinh và chức năng não thích hợp.
- Vitamin C: Tạo ra chất dẫn truyền thần kinh, collagen và protein
Các vitamin tan trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng lượng nhưng cũng có một số chức năng khác. Vì các vitamin này không được lưu trữ trong cơ thể, điều quan trọng là phải nạp đủ chúng từ thực phẩm.
2. Vitamin tan trong chất béo
Vitamin tan trong chất béo không tan trong nước. Chúng hấp thụ tốt nhất khi được tiêu thụ cùng với chất béo. Sau khi tiêu thụ, các vitamin tan trong chất béo được lưu trữ trong gan và các mô mỡ để sử dụng dần. Các vitamin tan trong chất béo bao gồm:
- Vitamin A: Cần thiết cho thị lực và chức năng cơ quan thích hợp
- Vitamin D: Thúc đẩy chức năng miễn dịch, hỗ trợ hấp thụ canxi và phát triển xương
- Vitamin E: Hỗ trợ chức năng miễn dịch và hoạt động như một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.
- Vitamin K: Cần thiết cho quá trình đông máu và phát triển xương.
3. Nguyên tố vi lượng
Nguyên tố vi lượng cần một lượng lớn hơn khoáng chất vi lượng để thực hiện vai trò của chúng trong cơ thể.Các nguyên tố vi lượng là:
- Canxi: Cần thiết cho cấu trúc và chức năng thích hợp của xương và răng. Hỗ trợ chức năng cơ và co thắt mạch máu.
- Phốt pho: Một phần của cấu trúc màng xương và tế bào.
- Magie: Hỗ trợ hơn 300 phản ứng enzyme, bao gồm cả điều hòa huyết áp.
- Natri: Chất điện giải giúp cân bằng chất lỏng và duy trì huyết áp.
- Clorua: Giúp duy trì sự cân bằng chất lỏng và được sử dụng để hỗ trợ tiêu hóa.
- Kali: Chất điện giải duy trì trạng thái chất lỏng trong các tế bào và giúp truyền dẫn thần kinh và chức năng cơ bắp.
- Lưu huỳnh: Một phần của mọi mô sống và có trong axit amin methionine và cysteine ​
4. Khoáng chất vi lượng
Khoáng chất vi lượng cần thiết với số lượng nhỏ hơn so với nguyên tố vi lượng nhưng vẫn đủ hỗ trợ thực hiện các chức năng quan trọng trong cơ thể. Các khoáng chất vi lượng và một số chức năng của chúng là:
- Sắt: Cấp oxy và hỗ trợ tạo ra một số hormone.
- Kẽm: Cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường, chức năng miễn dịch và chữa lành vết thương.
- Iốt: Hỗ trợ điều hòa tuyến giáp.
- Mangan: Hỗ trợ chuyển hóa carbohydrate, axit amin và cholesterol.
- Đồng: Cần thiết cho sự hình thành mô liên kết, cũng như chức năng não và hệ thần kinh bình thường.
- Fluoride: Cần thiết cho sự phát triển của xương và răng.
- Selenium: Quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp, sinh sản và bảo vệ chống lại tổn thương oxy hóa.
Các biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
1. Sử dụng đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày; khuyến khích lựa chọn thực phẩm có tăng cường vi chất dinh dưỡng.
2. Cho trẻ bú sớm, nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.
3. Sử dụng các thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng cho bữa ăn bổ sung của trẻ. Thêm mỡ hoặc dầu để tăng hấp thu Vitamin A, Vitamin D.
4. Cho trẻ trong độ tuổi uống Vitamin A liều cao 2 lần/năm, bà mẹ sau sinh trong vòng một tháng uống một liều Vitamin A.
5. Trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi uống thuốc tẩy giun 2 lần/năm. Thực hiện vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường phòng chống nhiễm giun.
6. Phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai cần uống viên sắt/axit folic hoặc viên đa vi chất theo hướng dẫn./.
                                                                                         Châu Anh
                                                                                         (Tổng hợp)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây